Phần 3: Cử hành mầu nhiệm Ki-tô giáoFREEGiáo lý kinh thánh 1. Vì sao chúng ta có thể tôn kính ảnh tượng? A. Vì Con Thiên Chúa đã xuống thế, trở nên con người thật như chúng ta, nên chúng ta có thể dùng ảnh tượng để dễ hướng tâm hồn lên cùng Thiên Chúa, Đức Mẹ và các Thánh mà noi gương các Ngài. B. Vì Con Thiên Chúa đã làm người, nên chúng ta có thể dùng ảnh tượng để dễ hướng tâm hồn lên cùng Thiên Chúa, Đức Mẹ và các Thánh mà noi gương các Ngài. C. Vì Con Thiên Chúa đã xuống thế, trở nên con người thật như chúng ta, có thân xác như chúng ta, nên chúng ta có thể dùng ảnh tượng để dễ hướng tâm hồn lên cùng Thiên Chúa. D. Cả A, B và C 2. Thiên Chúa muốn ta sống trong xã hội như thế nào? B. Thiên Chúa muốn ta sống bác ái, yêu thương và hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu mực Thiên Chúa Ba Ngôi. C. Thiên Chúa muốn ta sống hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu mực Thiên Chúa Ba Ngôi. A. Thiên Chúa muốn ta sống hiệp nhất, yêu thương và hài hòa với mọi người, xây dựng một nền văn minh tình thương theo mẫu mực Thiên Chúa Ba Ngôi. D. Tất cả đều sai 3. Hội Thánh có thái độ nào đối với những việc đạo đức bình dân? A. Hội Thánh cổ võ những việc đạo đức bình dân phù hợp với Tin Mừng và sự khôn ngoan của con người, đồng thời góp phần làm cho đời sống Ki-tô hữu được phong phú. C. Hội Thánh chỉ cổ võ những việc đạo đức bình dân phù hợp với Tin Mừng và giáo huấn của Hội Thánh mà thôi. B. Hội Thánh cổ võ những việc đạo đức bình dân phù hợp với Tin Mừng và góp phần làm cho đời sống Ki-tô hữu được phong phú. D. Cả A, B và C 4. Ngày Chúa Nhật quan trọng thế nào trong năm Phụng vụ? C. Ngày Chúa Nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”, ngày Chúa Phục sinh. Vì thế, ngày Chúa nhật là nền tảng và trung tâm của cả năm Phụng vụ. B. Ngày Chúa Nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”. Vì thế, người tín hữu cần tham dự thánh lễ cách đầy đủ, ngoài ra còn phải tham dự các lễ nghi phụng vụ trong ngày quan trọng này. D. Cả A, B và C A. Ngày Chúa Nhật rất quan trọng vì là “Ngày của Chúa”, ngày Chúa Phục sinh. Vì thế, người tín hữu cần tham dự thánh lễ cách đầy đủ, ngoài ra còn phải tham dự các lễ nghi phụng vụ trong ngày quan trọng này. 5. Việc gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội nghĩa là gì? D. Cả A, B và c B. Nghĩa là giúp chúng ta được kết hợp mật thiết hơn với Đức Ki-tô và Hội Thánh; được thêm các ơn Chúa Thánh Thần; được thêm sức mạnh để làm chứng và bảo vệ đức tin. A. Nghĩa là giúp chúng ta tiến sâu hơn vào ơn làm con cái Thiên Chúa, được kết hợp mật thiết hơn với Đức Ki-tô và Hội Thánh; được thêm các ơn Chúa Thánh Thần; được thêm sức mạnh để làm chứng và bảo vệ đức tin. C. Nghĩa là giúp chúng ta được được thêm các ơn Chúa Thánh Thần; được thêm sức mạnh để làm chứng và bảo vệ đức tin. 6. Vì sao Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria và cầu nguyện cùng Đức Maria? B. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria, vì Mẹ đã cộng tác cách độc đáo với hoạt động của Chúa Thánh Thần; Hội Thánh cầu nguyện cùng Đức Maria, vì Mẹ là người cầu nguyện tuyệt hảo C. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria, vì Mẹ là Mẹ Thiên Chúa; Hội Thánh cầu nguyện cùng Đức Maria, vì Mẹ là mẫu gương cho chúng ta trong việc cầu nguyện. D. Cả A, B và C A. Hội Thánh cầu nguyện với Đức Maria, vì Mẹ là Mẹ Thiên Chúa; Hội Thánh cầu nguyện cùng Đức Maria, vì Mẹ là người cầu nguyện tuyệt hảo nhất. 7. Bí tích Hôn Phối là gì? D. Tất cả đều đúng A. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập, để kết hợp hai người tín hữu thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa và Hội Thánh, cùng ban ân sủng để họ có thể yêu thương nhau như Ngài đã yêu thương Hội Thánh. B. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập, để kết hợp hai người tín hữu thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa và Hội Thánh, cùng ban ân sủng để họ có thể yêu thương nhau trọn đời. C. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập, để kết hợp hai người tín hữu một nam một nữ thành vợ chồng trước mặt Thiên Chúa và Hội Thánh, cùng ban ân sủng để họ có thể yêu thương nhau như Ngài đã yêu thương Hội Thánh. 8. Gia đình có vai trò nào trong xã hội? B. Gia đình là nền móng đầu tiên để xây dựng một xã hội vững bền. Nếu một gia đình hạnh phúc và hiệp thông, xã hội sẽ bình an và thịnh vượng và ngược lại, nếu gia đình bất hòa chia rẽ, xã hội sẽ khó lòng phát triển. D. Tất cả đều đúng C. Gia đình là nền móng đầu tiên để xây dựng một xã hội vững bền. Vì là nền móng, nên gia đình có vị trí vô cùng quan trọng trong xã hội. A. Gia đình là tế bào đầu tiên và là nền móng để xây dựng một xã hội vững bền. 9. Vì sao chúng ta phải cầu nguyện ? C. Vì tự bản chất, con người luôn khao khát hướng về Thiên Chúa là nguồn sự sống và vì Ngài vẫn hằng kêu mời chúng ta đến gặp gỡ, thưa chuyện với Ngài. D. Cả A, B và C A. Vì tự bản chất, con người luôn khao khát hướng về Thiên Chúa là nguồn sự sống vì con người vốn mỏng giòn, yếu đuối. Chỉ Thiên Chúa mới có thể đáp ứng mọi ước muốn của chúng ta. B. Vì tự bản chất, con người luôn khao khát hướng về Thiên Chúa là nguồn sự sống. Chỉ Thiên Chúa mới có thể đáp ứng mọi ước muốn của chúng ta như lời Ngài phán: “Không có Thầy, anh em không làm gì được” 10. Những ai là thừa tác viên của Bí tích Thêm Sức? D. Tất cả đều đúng B. Thừa tác viên thông thường là Giám mục và những linh mục được chỉ định; nhưng trong trường hợp khẩn cấp thì bất cứ linh mục nào cũng đều có nhiệm vụ ban bí tích này. C. Thừa tác viên thông thường là Giám mục, nhưng trong trường hợp khẩn cấp thì bất cứ linh mục nào cũng đều có nhiệm vụ ban bí tích này. A. Thừa tác viên thông thường là Giám mục và những linh mục được chỉ định; nhưng trong trường hợp khẩn cấp thì bất cứ ai cũng đều có nhiệm vụ ban bí tích này. 11. Người Ki-tô hữu có bổn phận nào đối với xã hội? D. Cả A, B và C A. Người Ki-tô hữu cần tích cực hoán cải nội tâm và cổ võ công bằng bác ái, đồng thời góp phần đổi mới các định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới ánh sáng Tin Mừng. C. Người Ki-tô hữu cần tích cực sống chứng tá bằng việc hoán cải nội tâm, cổ võ công bằng bác ái, đồng thời góp phần đổi mới các định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới ánh sáng Tin Mừng. B. Người Ki-tô hữu cần tích cực cổ võ công bằng bác ái, đồng thời góp phần đổi mới các định chế và điều kiện sống trong xã hội dưới ánh sáng Tin Mừng. 12. Chúng ta có thể cầu nguyện trong những hoàn cảnh nào? B. Chúng ta có thể cầu nguyện tạ ơn Chúa khi lãnh nhận những ơn lành; ngợi khen Chúa khi chúng ta hân hoan vui sướng. D. Cả A, B và C A. Chúng ta có thể cầu nguyện trong bất cứ hoàn cảnh nào như: khi vui, buồn, thành công, thất bại. C. Chúng ta có thể cầu nguyện xin Ngài ban cho chúng ta, hay cho mọi người khác những ơn cần thiết. 13. Có mấy loại Á Bí tích? D. Cả A, B và C C. Có 4 loại Á Bí tích, gồm: Việc chúc lành; Thánh hiến những con người; Thánh hiến những nơi chốn, đồ vật và Việc trừ tà. B. Có 4 loại Á Bí tích, gồm: Việc chúc lành; Thánh hiến những con người; Dâng hiến những đồ vật được dùng vào việc thờ phượng và Việc trừ tà. A. Có 4 loại Á Bí tích, gồm: Việc chúc lành; Thánh hiến những con người; Dâng hiến những đồ vật và Việc trừ tà. 14. Của ăn đàng là gì ? C. Của ăn đàng là Bí tích Thánh Thể được trao ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững vàng mạnh tiến về nhà Cha trên trời. D. Tất cả đều đúng A. Của ăn đàng là Bí tích Thánh Thể và Xức Dầu được trao ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững vàng mạnh tiến về nhà Cha trên trời. B. Của ăn đàng là Bí tích Thánh Thể, Hòa Giải và Xức Dầu được trao ban cho những người sắp lìa đời, giúp họ vững vàng mạnh tiến về nhà Cha trên trời. 15. Hiệu quả của Bí tích Thêm Sức là gì? A. Là việc đổ tràn ơn sức mạnh của Chúa Thánh Thần trên người lãnh Bí tích, nhờ đó họ được ghi ấn tín không thể tẩy xóa và gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội. B. Là việc đổ tràn Chúa Thánh Thần trên người lãnh Bí tích, nhờ đó họ được ghi ấn tín không thể tẩy xóa và gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội. C. Là việc đổ tràn ơn khôn ngoan của Chúa Thánh Thần trên người lãnh Bí tích, nhờ đó họ được ghi ấn tín không thể tẩy xóa và gia tăng ân sủng Bí tích Rửa Tội. D. Tất cả đều đúng 16. Thời điểm nào thích hợp cho việc cầu nguyện? A. Mọi thời điểm đều thích hợp cho việc cầu nguyện, nhưng để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội Thánh đề nghị các Ki-tô hữu những thời điểm sau: Ban sáng và ban tối; trước và sau bữa ăn; phụng vụ Các Giờ Kinh; Thánh lễ; kinh Mân Côi; các lễ mừng trong Năm Phụng vụ. B. Mọi thời điểm đều thích hợp cho việc cầu nguyện, nhưng để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội Thánh đề nghị các Ki-tô hữu những thời điểm sau: Ban sáng và ban tối; trước và sau bữa ăn; Thánh lễ; kinh Mân Côi; các lễ mừng trong Năm Phụng vụ. D. Cả A, B và C C. Mọi thời điểm đều thích hợp cho việc cầu nguyện, nhưng để nuôi dưỡng đời sống cầu nguyện, Hội Thánh đề nghị các Ki-tô hữu những thời điểm sau: Ban sáng và ban tối; trước và sau bữa ăn; Thánh lễ và lần chuỗi kinh Mân Côi. 17. Ai có thể lãnh Bí tích Xức Dầu? C. Mọi tín hữu khi lâm bệnh nặng, khi gặp cảnh nguy tử đều có thể lãnh Bí tích Xức Dầu. B. Mọi tín hữu khi lâm bệnh nặng, khi gặp cảnh nguy tử hoặc bị yếu liệt vì tuổi già, đều có thể lãnh Bí tích Xức Dầu. D. Tất cả đều đúng A. Mọi tín hữu khi lâm bệnh nặng, hoặc bị yếu liệt vì tuổi già, đều có thể lãnh Bí tích Xức Dầu. 18. Những dấu nào cho biết mình có ơn gọi sống đời thánh hiến? C. Có ba dấu này: một là có ý ngay lành và ước muốn dấn thân phục vụ Chúa và tha nhân; hai là có đủ điều kiện Hội Thánh quy định và ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn. B. Có ba dấu này: một là có lòng ước muốn dấn thân phục vụ Chúa và tha nhân; hai là có đủ trình độ như Hội Thánh quy định và ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn. D. Tất cả đều sai A. Có ba dấu này: một là có ý ngay lành và ước muốn dấn thân phục vụ Chúa và tha nhân; hai là có đủ sức khỏe cũng như trình độ mà Hội Thánh quy định và ba là được những người có trách nhiệm tuyển chọn. 19. Vì sao gia đình Công giáo được gọi là “Hội Thánh tại gia”? C. Vì gia đình Công giáo bao gồm những phần tử đã được thánh hiến qua Bí tích Rửa Tội, nhờ đó, họ được trở nên thánh thiện. D. Cả A và B B. Vì gia đình Công giáo vừa là cộng đoàn ân sủng và cầu nguyện, trường dạy các đức tính nhân bản và Ki-tô giáo, vừa là nơi đầu tiên đức tin được loan truyền cho con cái. A. Gia đình Công giáo được gọi là “Hội Thánh tại gia” vì gia đình Công Giáo biểu lộ bản chất của Hội Thánh là gia đình của Thiên Chúa. 20. Bí tích là gì ? D. Cả A, B và C A. Bí tích là dấu chỉ bên ngoài Chúa Giê-su đã lập và truyền lại cho Hội Thánh cử hành, hầu mang lại sự sống thần linh. B. Bí tích là dấu chỉ Chúa Giê-su đã lập và truyền lại cho Hội Thánh cử hành, hầu mang lại sự sống thần linh. C. Bí tích là dấu chỉ bên ngoài Chúa Giê-su đã lập và truyền lại cho Hội Thánh cử hành, để diễn tả và thông ban cho chúng ta ân sủng bên trong là sự sống thần linh. 21. Ta hoạt động tông đồ như thế nào? C. Ta có thể tham gia vào nhiều lãnh vực hoạt động tông đồ như: thăm viếng, tặng quà, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, dạy giáo lý và các sinh hoạt tông đồng của Hội Thánh. D. Cả A, B và C B. Ta có thể hoạt động tông đồ theo hình thức cá nhân hay tập thể như thăm viếng, dạy giáo lý và các sinh hoạt tông đồng của Hội Thánh. A. Ta có thể tham gia vào nhiều lãnh vực hoạt động tông đồ như: thăm viếng, dạy giáo lý và các sinh hoạt tông đồng của Hội Thánh. 22. Nghi thức chính yếu của Bí tích Thêm Sức là gì? C. Là việc xức dầu thánh trên trán người đã lãnh Bí tích Rửa Tội, cùng với việc đặt tay trên đầu người ấy và đọc rằng: “Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”. A. Là việc xức dầu dự tòng trên trán người đã lãnh Bí tích Rửa Tội, cùng với việc đặt tay trên đầu người ấy và đọc rằng: “Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”. B. Là việc xức dầu thánh trên trán người đã lãnh Bí tích Rửa Tội, cùng với lời đọc rằng: “Hãy lãnh nhận ấn tín ơn Chúa Thánh Thần”. D. Tất cả đều đúng 23. Những người lãnh nhận Bí tích Truyền Chức Thánh thi hành tác vụ với thẩm quyền nào? B. Họ thi hành tác vụ trong cương vị Đức Ki-tô là Đầu và nhân danh Hội Thánh. Vì thế, chức tư tế thừa tác khác biệt với chức tư tế cộng đồng mà các tín hữu đã lãnh nhận khi được rửa tội. D. Cả A và B A. Những người lãnh nhận Bí tích Truyền Chức Thánh thi hành tác vụ với thẩm quyền không do cộng đoàn ủy thác, nhưng do Đức Ki-tô trao ban. C. Họ thi hành tác vụ với thẩm quyền Chúa Ki-tô qua Hội Thánh trao ban. Nhờ đó, họ có thể cử hành các bí tích trong cương vị Đức Ki-tô là Đầu và nhân danh Hội Thánh. 24. Ngoài Phụng vụ, đời sống Ki-tô hữu còn được nuôi sống bằng những hình thức đạo đức bình dân nào? B. Ngoài Phụng vụ, đời sống Ki-tô hữu còn được nuôi sống bằng những hình thức đạo đức bình dân như: Việc tôn kính các di tích thánh, rước kiệu, chặng đàng Thánh giá, lần chuỗi Mân Côi… C. Ngoài Phụng vụ, đời sống Ki-tô hữu còn được nuôi sống bằng những hình thức đạo đức bình dân như: Việc tôn kính các di tích thánh, viếng nhà thờ, hành hương, rước kiệu, chặng đàng Thánh giá, lần chuỗi Mân Côi… D. Cả A, B và C A. Ngoài Phụng vụ, đời sống Ki-tô hữu còn được nuôi sống bằng những hình thức đạo đức bình dân như: Việc tôn kính các di tích thánh, hành hương, rước kiệu, chặng đàng Thánh giá, lần chuỗi Mân Côi… 25. Cần có những điều kiện nào để lãnh nhận các Bí tích? B. Cần có những điều kiện này là: Phải đón nhận và học hiểu Lời Chúa; Thêm vào đó, phải có đức tin và thật lòng ước muốn. A. Cần có những điều kiện này là: Phải đón nhận và học hiểu Lời Chúa trong một thời gian; Thêm vào đó, phải có đức tin chân thật cùng lòng ước muốn lãnh nhận. D. Cả A, B và C C. Cần có những điều kiện này là: Phải học hiểu Lời Chúa trong một thời gian; Thêm vào đó, phải có đức tin chân thật cùng lòng ước muốn lãnh nhận. 26. Á Bí tích là gì? B. Á Bí tích là những dấu hiệu thánh thiêng do Chúa Giê-su thiết lập, để giúp các tín hữu thánh hóa một số hoàn cảnh trong cuộc sống. D. Cả A, B và C A. Á Bí tích là những dấu hiệu thánh thiêng do Hội Thánh thiết lập, để giúp các tín hữu thánh hóa một số hoàn cảnh trong cuộc sống. C. Á Bí tích là những dấu hiệu thánh thiêng do Hội Thánh thiết lập, để giúp các tín hữu thánh hóa bản thân mình, cùng một số hoàn cảnh trong cuộc sống. 27. Gia đình là gì trong kế hoạch của Thiên Chúa? A. Gia đình vừa là cộng đoàn yêu thương mà Thiên Chúa đã thiết lập, mọi người chung sống hạnh phúc. C. Gia đình vừa là cộng đoàn yêu thương mà Thiên Chúa đã thiết lập, mọi người chung sống hạnh phúc. Nhờ đó, họ trở nên chứng tá cho Chúa trong ơn gọi hôn nhân gia đình. D. Cả A, B và C B. Gia đình vừa là cộng đoàn yêu thương mà Thiên Chúa đã thiết lập, để cha mẹ và con cái chung sống hạnh phúc, vừa là Hội Thánh tại gia vì là cộng đoàn đức tin, đức cậy và đức mến. 28. Người muốn sống đời thánh hiến phải làm gì? A. Phải cầu nguyện, suy nghĩ, xin người khôn ngoan chỉ dẫn và sẵn sàng đáp lại tiếng Chúa. D. Cả A, B và C B. Phải sống một đời sống tốt lành, đồng thời, cần xin ơn Chúa soi sáng để có thể đáp lại lời mời gọi của Ngài. C. Phải sống một đời sống tốt lành, siêng năng cầu nguyện, đồng thời, cần xin ơn Chúa soi sáng để có thể đáp lại lời mời gọi của Ngài. 29. Vì sao Hội Thánh có sứ mạng truyền giáo? B. Vì Hội Thánh có bổn phận đem chân lý được Thiên Chúa trao phó đến cho mọi người. D. Cả A, B và C C. Vì chính Chúa Ki-tô, trước khi về trời đã sai các Tông đồ đi rao giảng Tin Mừng cho muôn dân. A. Vì Thiên Chúa muốn cho mọi người được ơn cứu độ. 30. Chúa Giê-su dạy chúng ta cầu nguyện thế nào ? B. Chúa Giê-su dạy chúng ta hướng lòng lên Chúa Cha, để như Ngài, chúng ta cũng cầu nguyện với ý hướng ngay lành, với niềm tin mạnh mẽ, sự kiên trì và tình con thảo. A. Chúa Giê-su dạy chúng ta hướng lòng lên Chúa Cha, cầu nguyện với ý hướng ngay lành, với niềm tin mạnh mẽ, sự kiên trì và tình con thảo. C. Chúa Giê-su dạy chúng ta cầu nguyện với ý hướng ngay lành, với niềm tin mạnh mẽ, sự kiên trì và tình con thảo. D. Cả A, B và C 31. Chúng ta có thể cầu nguyện ở đâu? D. Cả A, B và C B. Chúng ta có thể cầu nguyện bất cứ nơi đâu, nhưng nhà thờ vẫn là nơi ưu tiên cho việc cầu nguyện. Ngoài ra, những nơi thanh vắng, cô tịch… cũng thích hợp cho việc cầu nguyện. C. Chúng ta chỉ có thể cầu nguyện ở nhà thờ, nhà nguyện, là nơi ưu tiên cho việc cầu nguyện và gặp gỡ Chúa. A. Chúng ta có thể cầu nguyện bất cứ nơi đâu, miễn sao chúng ta có thể gặp gỡ được Chúa. 32. Hoạt động tông đồ nghĩa là gì? B. Hoạt động tông đồ là làm việc có mục đích giúp cho người khác biết và tin theo Chúa Giê-su. A. Hoạt động tông đồ là dấn thân vào mọi hoạt động trong đời sống xã hội, với mục đích giúp cho người khác biết và tin theo Chúa Giê-su. D. Cả A, B và C C. Hoạt động tông đồ là dấn thân vào mọi hoạt động trong đời sống Giáo Hội cũng như xã hội, với mục đích giúp cho người khác biết và tin theo Chúa Giê-su. 33. Vì sao các Bí tích cần thiết cho ơn cứu độ? B. Vì các bí tích trao ban ân sủng của Chúa Thánh Thần, cùng các ơn riêng tùy theo từng người; nên những người không lãnh bí tích, thì không thể vào Nước Thiên Chúa được. C. Vì các bí tích trao ban ân sủng của Chúa Thánh Thần, để Ngài chữa lành và biến đổi chúng ta. D. Cả A, B và C A. Vì các bí tích trao ban ân sủng của Chúa Thánh Thần, nên những người không lãnh bí tích, thì không thể vào Nước Thiên Chúa được. 34. Bí tích Xức Dầu bệnh nhân là gì? B. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập, để ban ơn nâng đỡ và chữa lành các bệnh tật cho bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn cũng như phần xác. C. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập, để nâng đỡ và chữa lành các bệnh tật cho bệnh nhân, cùng ban ơn phần hồn cũng như phần xác. A. Là bí tích Chúa Giê-su đã lập, để ban ơn nâng đỡ bệnh nhân và người già yếu, về phần hồn cũng như phần xác. D. Cả A, B và C 35. Phụng vụ là gì ? C. Phụng vụ là những cử hành, để thờ phượng Thiên Chúa và thánh hóa con người. A. Phụng vụ là việc Hội Thánh chính thức cử hành mầu nhiệm Đức Ki-tô, để thờ phượng Thiên Chúa và thánh hóa con người. D. Cả A, B và C B. Phụng vụ là việc Hội Thánh chính thức cử hành, để thờ phượng Thiên Chúa và thánh hóa con người. 36. Bí tích Truyền Chức Thánh gồm những cấp bậc nào? D. Cả B và C B. Gồm ba cấp bậc là Giám mục, linh mục và tu sĩ. C. Gồm ba cấp bậc là Linh mục, tu sĩ và giáo dân. A. Gồm ba cấp bậc là Giám mục, linh mục và phó tế. 37. Chúa Giê-su lập Bí tích Truyền Chức Thánh khi nào? A. Chúa Giê-su đã lập Bí tích Truyền Chức trong Bữa Tiệc Ly, trước khi Ngài đi chịu chết. B. Chúa Giê-su đã lập Bí tích Truyền Chức trong Bữa Tiệc Ly, trước khi Ngài đi chịu chết. Để qua tác vụ họ lãnh nhận, Thiên Chúa có thể tiếp tục thông ban những ơn lành của Ngài cho con người mọi ngày cho đến tận thế. D. Cả A và B C. Chúa Giê-su đã lập Bí tích Truyền Chức trong Bữa Tiệc Ly, khi Ngài nói với các Tông đồ rằng: “Anh em hãy làm việc này mà tưởng nhớ đến Thầy”. 38. Người lãnh Bí tích Thêm Sức có những bổn phận nào? A. Có bổn phận nỗ lực thì hành Lời Chúa trong đời sống thường ngày. C. Có bổn phận tích cực giới thiệu Chúa cho mọi người. B. Có bổn phận góp phần xây dựng xã hội theo tinh thần Tin Mừng. D. Cả A, B và C 39. Bí tích Thêm Sức là gì? B. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập, trước khi Ngài về trời, để ban tràn đầy Chúa Thánh Thần, hầu giúp chúng ta sống ơn Bí tích Rửa Tội cách mạnh mẽ và tốt đẹp hơn. D. Cả A, B và C A. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập, để ban tràn đầy Chúa Thánh Thần, hầu giúp chúng ta sống ơn Bí tích Rửa Tội cách mạnh mẽ và tốt đẹp hơn. C. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập, trước khi Ngài về trời, để ban tràn đầy Chúa Thánh Thần và những cần thiết khác, hầu giúp chúng ta sống ơn Bí tích Rửa Tội cách mạnh mẽ và tốt đẹp hơn. 40. Những ai được lãnh Bí tích Thêm Sức? D. Tất cả đều đúng A. Những người đã được rửa tội và đến tuổi khôn, sạch tội trọng, học giáo lý đầy đủ và quyết sống đúng bổn phận Ki-tô hữu. C. Những người đã được rửa tội và đến tuổi khôn, học giáo lý đầy đủ và quyết sống đúng bổn phận Ki-tô hữu. Ngoài ra cần có người đỡ đầu. B. Những người đã được rửa tội và đến tuổi khôn, sạch tội trọng, học giáo lý đầy đủ và quyết sống đúng bổn phận Ki-tô hữu. Ngoài ra cần có người đỡ đầu. 41. Bí tích Xức Dầu có những hiệu quả nào? A. Bí tích Xức Dầu kết hợp bệnh nhân với cuộc khổ nạn của Chúa Ki-tô, để sinh ích cho họ và cho Hội Thánh; B. Bí tích Xức Dầu Mang lại cho họ niềm an ủi và lòng can đảm, để chịu đựng những đau đớn của bệnh tật hoặc tuổi già; C. Bí tích Xức Dầu thứ tha các tội lỗi đã phạm nếu chưa xưng được; Chữa lành thân xác nếu phù hợp với ý Chúa, đồng thời, chuẩn bị cho “cuộc vượt qua” sang cõi sống đời đời. D. Cả A, B và C 42. Ơn gọi sống đời thánh hiến là gì? C. Ơn gọi đời sống thánh hiến là lời Thiên Chúa ngỏ với một số người, để mời gọi họ dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì để phụng sự Chúa và phục vụ anh chị em mình. D. Cả A, B và C B. Ơn gọi đời sống thánh hiến là lời Thiên Chúa ngỏ với một số người, để mời gọi họ sống đời tận hiến trong bậc tu trì hay giáo sĩ. A. Ơn gọi đời sống thánh hiến là lời Thiên Chúa ngỏ với một số người, để mời gọi họ dâng mình cho Chúa trong bậc tu trì. 43. Năm Phụng vụ là gì? D. Cả A, B và C A. Là thời gian Hội Thánh cử hành các mầu nhiệm Đức Ki-tô, để giúp chúng ta sống những mầu nhiệm ấy, hầu chuẩn bị đón Ngài lại đến trong vinh quang. C. Là thời gian Hội Thánh cử hành các mầu nhiệm chính yếu trong cuộc đời Đức Ki-tô, từ khi Ngài hạ sinh tới khi Ngài chịu chết và sống lại. B. Là thời gian Hội Thánh cử hành các mầu nhiệm của Đức Ki-tô, từ khi Ngài hạ sinh tới khi Ngài chịu chết và sống lại. 44. Cầu nguyện là gì ? B. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, để gặp gỡ và hiệp thông với Ngài trong tình yêu thương. D. Cả A, B và C A. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, là tâm sự với Chúa nỗi lòng của mình, và để gặp gỡ và hiệp thông với Ngài trong tình yêu thương. C. Cầu nguyện là nâng tâm hồn lên cùng Chúa, là tâm sự với Chúa niềm vui cũng như nỗi buồn trong cuộc sống, nhờ đó, chúng ta có thể gặp gỡ và hiệp thông với Ngài trong tình yêu thương. 45. Trong Tân Ước, ai là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất ? C. Trong Tân Ước, chính Chúa Giê-su là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất. Trong suốt cuộc đời của mình, Chúa Giê-su không khi nào ngừng cầu nguyện, Ngài luôn tìm thời gian thuận tiện để cầu nguyện với Thiên Chúa Cha. D. Cả A, B và C A. Trong Tân Ước, chính Chúa Giê-su là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất. B. Trong Tân Ước, chính Chúa Giê-su là mẫu gương cầu nguyện hoàn hảo nhất. Ngoài ra, Hội Thánh còn giới thiệu cho chúng ta tấm gương của nguyện của Đức Maria và các Tông đồ. 46. Ấn tín bí tích là gì? C. Là dấu ấn thiêng liêng Thiên Chúa in vào lòng những người lãnh nhận Bí tích Rửa Tội, Xức Dầu, Truyền Chức Thánh, như lời hứa và bảo đảm cho sự che chở của Ngài. Vì ấn tín không thể xóa được, nên các bí tích này chỉ được lãnh một lần mà thôi. A. Là dấu ấn thiêng liêng Thiên Chúa in vào lòng những người lãnh nhận Bí tích Rửa Tội, Thêm Sức, Truyền Chức Thánh, như lời hứa và bảo đảm cho sự che chở của Ngài. Vì ấn tín không thể xóa được, nên các bí tích này chỉ được lãnh một lần mà thôi. D. Cả A, B và C B. Là dấu ấn thiêng liêng Thiên Chúa in vào lòng những người lãnh nhận Bí tích Rửa Tội, Thêm Sức, Hôn Phối, như lời hứa và bảo đảm cho sự che chở của Ngài. Vì ấn tín không thể xóa được, nên các bí tích này chỉ được lãnh một lần mà thôi. 47. Các Thánh giúp chúng ta cầu nguyện thế nào? B. Các Thánh là những người ban ơn soi sáng, giúp chúng ta có thể cầm lòng cầm trí mà chuyên tâm cầu nguyện. Ngoài ra, các ngài còn là những mẫu gương trong việc cầu nguyện để chúng ta noi theo. D. Cả A, B và C C. Các Thánh là những gương mẫu cầu nguyện. Các ngài hằng chuyển cầu cho chúng ta và để lại nhiều linh đạo dạy chúng ta cách sống và thực hành việc cầu nguyện. A. Trước tiên, các Thánh là những gương mẫu cầu nguyện cho tất cả chúng ta. Thứ đến, các ngài đã để lại nhiều linh đạo dạy chúng ta cách sống và thực hành việc cầu nguyện. 48. Năm Phụng vụ được tổ chức thế nào? C. Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa là mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Chay, mùa Phục sinh và mùa Thường niên. D. Tất cả đều đúng A. Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa là mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Chay và mùa Phục sinh. B. Năm Phụng vụ được tổ chức thành các mùa là mùa Vọng, mùa Giáng sinh, mùa Phục sinh và mùa Thường niên. 49. Người tín hữu có bổn phận nào đối với các vị chủ chăn của mình? D. Tất cả đều đúng B. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn trọng, vâng lời và cộng tác với các vị chủ chăn của mình trong việc xây dựng Hội Thánh, đồng thời giúp đỡ các ngài cả về tinh thần lẫn vật chất. C. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện, tôn trọng, vâng lời và cộng tác với các vị chủ chăn của mình trong việc xây dựng Hội Thánh. A. Người tín hữu có bổn phận cầu nguyện và cộng tác với các vị chủ chăn của mình trong việc xây dựng Hội Thánh, đồng thời giúp đỡ các ngài cả về tinh thần lẫn vật chất. 50. Ta có nhiệm vụ hoạt động tông đồ không? B. Có. Công việc này, trước tiên thuộc về hàng giáo sĩ và tu sĩ. Tuy nhiên, tất cả mọi người Ki-tô hữu đều có nhiệm vụ mở rộng Nước Chúa, tham gia các hoạt động tông đồ, truyền giáo. A. Có. Tất cả mọi người Ki-tô hữu đều có nhiệm vụ mở rộng Nước Chúa, tham gia các hoạt động tông đồ, truyền giáo. D. Cả A, B và C C. Có. Công việc này, trước tiên thuộc về hàng giáo sĩ và tu sĩ. Tuy nhiên, là người giáo dân, chúng ta cũng có nhiệm vụ mở rộng Nước Chúa, tham gia các hoạt động tông đồ, truyền giáo. 51. Phụng vụ có vị trí nào trong Hội Thánh? B. Phụng vụ là chóp đỉnh và là nguồn mạch các hoạt động của Hội Thánh, qua đó, Đức Ki-tô tiếp tục cộng trình cứu độ của Ngài. A. Phụng vụ là chóp đỉnh và là nguồn mạch các hoạt động của Hội Thánh, qua đó, Hội Thánh tiếp tục cộng trình cứu độ của Ngài. C. Phụng vụ là chóp đỉnh và là nguồn mạch các hoạt động của Hội Thánh, nhờ và qua các sinh hoạt của phụng vụ, Đức Ki-tô tiếp tục cộng trình cứu độ của Ngài trong Hội Thánh. D. Cả A, B và C 52. Bí tích Truyền Chức Thánh là gì? A. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập, để trao ban cho những người Ngài chọn, để họ tiếp tục thực thi trong Hội Thánh cho đến ngày tận thế. B. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập, để ủy thác sứ vụ của Ngài cho các Tông đồ, nhờ đó, sứ vụ này tiếp tục thực thi trong Hội Thánh cho đến ngày tận thế. C. Là Bí tích Chúa Giê-su đã lập, để trao ban cho những người Ngài chọn, để họ trở nên những chứng nhân của Chúa và Hội Thánh cho đến ngày tận thế. D. Tất cả đều đúng 53. Chúng ta phải tham gia xây dựng công ích bằng cách nào? A. Chúng ta phải tham gia bằng cách: Tôn trọng các luật công bằng; Sống bác ái yêu thương; Chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội và tham gia vào đời sống cộng đồng. B. Chúng ta phải tham gia bằng cách: Tôn trọng các luật công bằng; Sống bác ái yêu thương và tham gia vào đời sống cộng đồng. C. Chúng ta phải tham gia bằng cách: Tôn trọng các luật công bằng; Chu toàn các trách nhiệm cá nhân trong xã hội và tham gia vào đời sống cộng đồng. D. Cả A, B và C Time's up # Tổng Hợp# Môn Khác